Số 25A, Đường 2, Phù Lỗ, Sóc Sơn, Hà Nội Tìm kiếm

Mẫu số 47: mẫu câu sai khiến   使役分  

21/12/2019

Mẫu số 47: mẫu câu sai khiến   使役分(しえきぶん)  
Là một thế của động từ diễn tả mệnh lệnh, sai khiến.
Cách chia: (Tham khảo bài viết cách chia các thể động từ)

1.    N1(người)は N2(người)を V(sai khiến)   N1 bắt/ cho N2 làm V. (N1 làm cho N2 V)
例:・先生は 一時間 学生を 一時間立(た)たせます。
  Thầy giáo bắt học sinh đứng trong 1 giờ.

  ・母は 私を 駅まで 走(はし)らせました。
     Mẹ bắt tôi chạy tới nhà ga.

  ・私は 子供(こども)たちを 公園(こうえん)で 自由(じゆう)に 遊(あそ)ばせました。
   Tôi cho lũ trẻ chơi đùa tự do tại công viên.
  
  ・若いとき、私は 母親を よく心配させました。
            Khi còn trẻ, tôi thường làm mẹ lo lắng.

  ・彼女に会った時、彼女は いつも 私を 笑わせます。
             Khi gặp cô ấy, cô ấy luôn làm cho tôi cười.

2.    N1(người)  は  N2(người) に N3をV(sai khiến)    N1 bắt/ cho N2 làm N3.
例:・私は 娘(むすこ)を買い物(かいもの)に行かせます。
   Tôi bắt con gái đi mua đồ.

  ・先生は学生(がくせい)に宿題(しゅうくだい)をさせました.
       Giáo viên cho học sinh làm bài tập.

  ・子供(こども)の時(とき)、母は 私に 野菜(やさい)を 食べさせました。
   Khi còn nhỏ mẹ bắt tôi ăn rau xanh.

3.     V (sai khiến ) て + いただけませんか。
Cách nói xin phép để bản thân được làm gì một cách lịch sự.

例:・ここで 待(ま)たせていただけませんか。
   Làm ơn hãy đợi tôi ở đây được không?

  ・この部屋(へや)を使(つか)わせていただけませんか。
   Cho tôi sử dụng cái phòng này có được không.

  ・すみませんが、今日は 気分が悪いので、早く帰らせていただけませんか。
   Xin lỗi, hôm nay tôi không được khỏe nên cho tôi về sớm có được không ạ?

Chú ý 1:
-    Vていただけませんか:Mong muốn ai đó làm gì cho bản thân
  ・すみませんが、新社員に 規則を 教えていただけませんか。
          Xin lỗi, làm ơn có thể dạy quy tắc cho nhân viên mới giúp tôi được không?

-    V(さ)せていただけませんか:Mong muốn ai đó cho bản thân mình được làm gì đó.
  ・すみませんが、新社員に 規則を 教えさせていただけませんか。
           Xin lỗi, làm ơn có thể cho tôi được dạy quy tắc cho nhân viên mới được không ạ?

Chú ý 2: Cách kết hợp thể sai khiến và bị động tạo ra thể sai khiến bị động.
-    Thể bị động     Vられる。 Bị, được làm V.
・私は 友達に ビールを 飲まれました。 Tôi bị bạn bè uống bia (uống mất bia của tôi)
=>   Chủ ngữ Tôi, TÔI là người BỊ, BẠN BÈ là người thực hiện hành động (uống)

   Thể sai khiến  V させる。 Cho, bắt làm V.
・友達は 私に ビールを 飲ませました。 Bạn bè bắt tôi uống bia.
=>    Chủ ngữ là Bạn bè, BẠN BÈ là người BẮT, TÔI là người thực hiện hành động (uống)

-    Thể sai khiến bị động  Vさせられる。 Hoặc có thể chia tắt Vされる。  Bị bắt làm V
・私は 友達に ビールを 飲まされました。Tôi bị bạn bè bắt uống bia.
=>    Chủ ngữ là Tôi, TÔI là người BỊ, BẠN BÈ là người BẮT, TÔI là người thực hiện hành động(uống)
Quan trọng nhất trong các mẫu câu này là phải xác định được chủ ngữ là ai và người thực hiện hành động là ai.

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
Hotline: 0944269922